Ngày 12-9, Chính phủ ban hành Nghị định số 119 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1-11-2018) quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Phóng viên Báo Khánh Hòa đã phỏng vấn ông Diệp Bảo Nhân - Phó Trưởng phòng Hành chính Quản trị Tài vụ Ấn chỉ Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa xung quanh vấn đề này.
- Xin ông cho biết, hóa đơn điện tử bao gồm những loại nào?
- Hóa đơn điện tử gồm những loại sau: hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; hóa đơn bán hàng áp dụng đối với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT trong trường hợp này bao gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Ngoài ra, còn có các loại hóa đơn khác gồm: tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định 119.
- Nguyên tắc sử dụng hóa đơn điện tử thế nào, thưa ông?
- Mỗi lần bán hàng hóa, dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 119) phải lập hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định. Đồng thời, phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy như thế nào?
- Theo quy định, hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy. Việc chuyển đổi phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng từ giấy. Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
- Ông có thể cho biết, đối tượng nào phải dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là loại hóa đơn được cơ quan thuế cấp trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua. Các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế gồm: doanh nghiệp (DN), tổ chức kinh tế, tổ chức khác khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc từ 10 tỷ đồng trở lên lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Bên cạnh đó, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc diện bắt buộc nhưng thực hiện sổ sách kế toán; hộ, cá nhân kinh doanh lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ hàng tiêu dùng, thuốc tân dược, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa bàn thuận lợi được thí điểm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền kết nối với cơ quan thuế từ năm 2018. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao khách hàng thì được cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh…
- Đối tượng nào được xuất hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế?
- Hóa đơn điện tử không có mã là loại hóa đơn do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. Các đối tượng được xuất hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế gồm: DN kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, vận tải, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại và các DN đã hoặc sẽ giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, có hệ thống phần mềm kế toán đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, nếu các DN nêu trên thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì vẫn phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Thưa ông, khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, người nộp thuế lưu ý vấn đề gì?
- DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng. Nội dung thông tin đăng ký theo mẫu số 01 phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo theo mẫu số 02 phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã qua Cổng thông tin điện tử trong thời gian 1 ngày kể từ ngày nhận được đăng ký. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế, DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
- Thời gian nào hoàn thành việc sử dụng hóa đơn điện tử, thưa ông?
- Chính phủ yêu cầu việc tổ chức áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện xong đối với các DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất ngày 1-11-2020. DN, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, tự in hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định trên có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31-10-2020.
Trong thời gian từ ngày 1-11-2018 đến ngày 31-10-2020, cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã nhưng nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo mẫu số 03 phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 1-11-2018 đến 31-10-2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử thì phải thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế…
- Xin cảm ơn ông!
Theo Báo Khánh Hòa